Hành vi tiêu dùng là gì? Các công bố khoa học về Hành vi tiêu dùng

Hành vi tiêu dùng là các hành động, quyết định và thái độ của người tiêu dùng khi mua và sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ. Nó bao gồm tất cả các hoạt động liên qua...

Hành vi tiêu dùng là các hành động, quyết định và thái độ của người tiêu dùng khi mua và sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ. Nó bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến quá trình tìm hiểu, lựa chọn, mua hàng, sử dụng và bảo quản hàng hóa hoặc dịch vụ. Hành vi tiêu dùng có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như giá cả, chất lượng sản phẩm, quảng cáo, ý kiến của người khác, trải nghiệm trước đó, nhận thức về môi trường và giá trị cá nhân.
Hành vi tiêu dùng bao gồm các khía cạnh sau:

1. Tìm hiểu: Người tiêu dùng thường tìm hiểu thông tin về sản phẩm hoặc dịch vụ trước khi mua. Điều này có thể bao gồm việc đọc báo cáo, xem xét đánh giá từ người dùng khác, tra cứu thông tin trên internet hoặc đến các cửa hàng để tìm hiểu trực tiếp.

2. Lựa chọn: Sau khi tìm hiểu, người tiêu dùng sẽ đưa ra quyết định lựa chọn sản phẩm hoặc dịch vụ dựa trên những tiêu chí cá nhân như giá cả, chất lượng, thương hiệu, tính năng, mục đích sử dụng và sở thích.

3. Mua hàng: Hành động mua hàng bao gồm việc đi đến cửa hàng hoặc mua trực tuyến từ các trang web thương mại điện tử. Người tiêu dùng có thể so sánh giá, thương lượng, hoặc tìm kiếm các ưu đãi, khuyến mãi trước khi mua hàng.

4. Sử dụng: Sau khi mua, người tiêu dùng sẽ sử dụng sản phẩm hoặc sử dụng dịch vụ theo mục đích ban đầu. Họ có thể tuân thủ hướng dẫn sử dụng, bảo quản và sử dụng sản phẩm/dịch vụ một cách hiệu quả.

5. Bảo quản: Đối với những sản phẩm có thể tái sử dụng hoặc cần bảo quản đúng cách, người tiêu dùng có thể thực hiện các biện pháp bảo quản để sản phẩm không bị hỏng hoặc mất giá trị.

6. Đánh giá: Sau khi sử dụng, người tiêu dùng có thể đánh giá lại sản phẩm hoặc dịch vụ và chia sẻ ý kiến, đánh giá của mình với người khác. Điều này giúp người khác có thể tham khảo và đưa ra quyết định tiêu dùng thông minh.

Hành vi tiêu dùng có thể thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhu cầu, thu nhập, giáo dục, tình cảm, quan điểm xã hội và văn hóa.
Hành vi tiêu dùng còn bao gồm một số khía cạnh khác như sau:

1. Quyết định mua hàng: Người tiêu dùng có thể quyết định mua sản phẩm hoặc dịch vụ dựa trên nhiều yếu tố khác nhau như nhu cầu cá nhân, mục tiêu mua sắm, xu hướng thị trường, đánh giá sản phẩm từ người dùng khác, quảng cáo và kinh nghiệm sử dụng trước đây.

2. Quyết định mức độ dùng: Người tiêu dùng có thể quyết định mua một lượng lớn hoặc nhỏ các sản phẩm hoặc dịch vụ tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng tài chính của mình.

3. Quan tâm đến giá trị: Người tiêu dùng có thể quan tâm đến giá trị của sản phẩm, tức là đánh giá xem giá trị mà họ nhận được từ việc sử dụng sản phẩm đó có xứng đáng với số tiền mà họ trả.

4. Tham gia khuyến mãi và ưu đãi: Người tiêu dùng thường có xu hướng theo dõi và tham gia các chương trình khuyến mãi, giảm giá, ưu đãi từ các cửa hàng, nhãn hiệu hoặc trang web thương mại điện tử để tiết kiệm tiền và có được những ưu đãi tốt hơn.

5. Tìm kiếm các quyền lợi và bảo vệ tiêu dùng: Người tiêu dùng có quyền yêu cầu chất lượng sản phẩm, sự an toàn, thông tin trung thực, dịch vụ hậu mãi tốt và thiết lập sự cân bằng giữa quyền tiêu dùng và quyền doanh nghiệp.

6. Tích trữ và tiêu thụ: Có những hành vi tiêu dùng liên quan đến việc tích trữ sản phẩm để sử dụng trong tương lai hoặc tiêu thụ nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu ngay lập tức.

7. Chia sẻ trên mạng xã hội: Người tiêu dùng ngày nay thường chia sẻ kinh nghiệm, nhận định và đánh giá về sản phẩm hoặc dịch vụ trên mạng xã hội. Điều này có thể ảnh hưởng đáng kể tới quyết định tiêu dùng của những người khác.

Hành vi tiêu dùng là quá trình phức tạp và đa dạng, không chỉ bao gồm việc mua hàng mà còn liên quan đến các quyết định, quan điểm và thái độ của người tiêu dùng trong suốt quá trình tiêu dùng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hành vi tiêu dùng":

Lời truyền miệng và giao tiếp giữa các cá nhân: Một bài tổng quan và định hướng nghiên cứu trong tương lai Dịch bởi AI
Journal of Consumer Psychology - Tập 24 Số 4 - Trang 586-607 - 2014
Tóm tắt

Con người thường chia sẻ ý kiến và thông tin với các mối quan hệ xã hội của họ, và lời truyền miệng có tác động quan trọng đến hành vi tiêu dùng. Nhưng điều gì thúc đẩy giao tiếp giữa các cá nhân và tại sao mọi người lại nói về những điều nhất định mà không phải những điều khác? Bài viết này lập luận rằng lời truyền miệng là động lực và phục vụ năm chức năng chính (tức là, quản lý ấn tượng, điều tiết cảm xúc, thu thập thông tin, gắn kết xã hội, và thuyết phục). Quan trọng hơn, tôi cho rằng những động lực này chủ yếu phục vụ cho bản thân (thay vì người khác) và thúc đẩy nội dung mà mọi người nói đến ngay cả khi họ không nhận thức được điều đó. Hơn nữa, những động lực này đưa ra các dự đoán về loại tin tức và thông tin mà mọi người có khả năng thảo luận cao nhất. Bài viết này xem xét năm chức năng được đề xuất cũng như cách các yếu tố bối cảnh (tức là, khán giả và kênh giao tiếp) có thể điều chỉnh chức năng nào đóng vai trò lớn hơn. Tổng thể, bài viết cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố tâm lý hình thành lời truyền miệng và phác thảo những câu hỏi bổ sung cần nghiên cứu thêm.

#lời truyền miệng #giao tiếp giữa cá nhân #hành vi tiêu dùng #quản lý ấn tượng #điều tiết cảm xúc #thu thập thông tin #gắn kết xã hội #thuyết phục
Động lực dựa trên danh tính: Những tác động đối với sự sẵn sàng hành động, sự sẵn sàng thực hiện quy trình và hành vi tiêu dùng Dịch bởi AI
Journal of Consumer Psychology - Tập 19 Số 3 - Trang 250-260 - 2009
Tóm tắt

Các lựa chọn thường dựa trên danh tính, nhưng mối liên hệ với danh tính không nhất thiết phải rõ ràng hoặc hiển nhiên vì một số lý do. Đầu tiên, danh tính cảm thấy ổn định nhưng thực sự rất nhạy cảm với các tín hiệu tình huống. Thứ hai, danh tính không chỉ bao gồm nội dung mà còn cả sự sẵn sàng hành động và sử dụng các quy trình phù hợp với danh tính. Thứ ba, danh tính có thể được kích thích một cách tinh tế mà không có nhận thức ý thức. Thứ tư, ý nghĩa của một danh tính có thể tiếp cận được được xây dựng một cách linh hoạt trong bối cảnh cụ thể mà nó được kích thích. Bởi vì danh tính mang lại sự sẵn sàng hành động và thực hiện quy trình, kết quả của quá trình động lực dựa trên danh tính có thể tương tự hoặc khác với những lựa chọn mà một cá nhân sẽ thực hiện trong một bối cảnh khác. Hơn nữa, một khi danh tính được hình thành, sự sẵn sàng hành động và thực hiện quy trình có thể được kích thích mà không cần nhận thức ý thức hoặc xử lý hệ thống, dẫn đến kết quả có lợi hoặc bất lợi.

Thái độ và ý định hành vi của người tiêu dùng đối với việc chấp nhận ngân hàng trực tuyến ở Ấn Độ Dịch bởi AI
Journal of Indian Business Research - Tập 7 Số 1 - Trang 67-102 - 2015
Mục tiêu

– Mục tiêu của bài báo này là cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố quyết định thái độ và ý định hành vi của khách hàng đối với việc sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến, đặc biệt chú ý đến vai trò của rủi ro nhận thức, niềm tin, sự hài lòng, thiết kế trang web và ảnh hưởng xã hội.

Thiết kế/phương pháp nghiên cứu

– Một mô hình nghiên cứu dựa trên mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) phản ánh các ảnh hưởng của niềm tin, rủi ro nhận thức, sự hài lòng, thiết kế trang web và ảnh hưởng xã hội đối với các cấu trúc TAM được đề xuất. Kỹ thuật mô hình cấu trúc phương trình được sử dụng để phân tích mẫu gồm 697 người dùng ngân hàng trực tuyến cá nhân ở Ấn Độ thông qua khảo sát trực tuyến.

Kết quả

– Kết quả phân tích dữ liệu xác nhận một số giả thuyết được rút ra từ tài liệu. Phù hợp với một số nghiên cứu khác, sự hữu dụng nhận thức, sự dễ sử dụng nhận thức, niềm tin và sự hài lòng nhận thức được tìm thấy là những yếu tố quyết định trực tiếp ngay lập tức của thái độ khách hàng đối với việc sử dụng ngân hàng trực tuyến. Thái độ, rủi ro nhận thức, sự hài lòng và niềm tin quyết định ý định hành vi của khách hàng sử dụng ngân hàng trực tuyến. Mặc dù ảnh hưởng trực tiếp của thiết kế trang web nhận thức chỉ đáng kể đối với sự dễ sử dụng nhận thức, nhưng ảnh hưởng gián tiếp của nó lại đáng kể đối với sự hữu dụng nhận thức, thái độ và ý định hành vi. Hơn nữa, sự hài lòng nhận thức tác động cả trực tiếp và gián tiếp lên sự hữu dụng nhận thức nhưng chỉ tác động trực tiếp lên sự dễ sử dụng nhận thức.

Hạn chế/ứng dụng nghiên cứu

– Tính tổng quát của nghiên cứu này là một hạn chế thực tiễn trong các nghiên cứu người tiêu dùng và nghiên cứu này không phải là ngoại lệ đối với điều đó. Nghiên cứu hiện tại chỉ tập trung vào một số yếu tố công nghệ, hành vi và thái độ và nhiều yếu tố đặc thù khách hàng và các yếu tố tâm lý và hành vi khác như chi phí, giá trị nhận thức, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng, có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về quá trình chấp nhận, không là một phần của phạm vi nghiên cứu.

Ứng dụng thực tiễn

– Nghiên cứu này chỉ ra các ứng dụng ở ba góc độ, đó là lý thuyết, phương pháp luận và quản lý. Hơn nữa, nghiên cứu này cung cấp các khuyến nghị thực tiễn để nâng cao niềm tin của khách hàng và hướng dẫn giảm thiểu rủi ro nhận thức. Ứng dụng quan trọng nhất cho ngành ngân hàng là ngoài việc cung cấp các dịch vụ có lợi và dễ sử dụng, họ cần xây dựng mối quan hệ tin cậy với khách hàng.

Giá trị/nguyên bản

– Nghiên cứu này mở rộng khối lượng tài liệu hiện có về ngân hàng trực tuyến bằng cách tích hợp niềm tin và nhận thức rủi ro. Các ảnh hưởng của thiết kế trang web và sự hài lòng nhận thức lên việc chấp nhận ngân hàng trực tuyến đã được xem xét và được tìm thấy có ý nghĩa trong bối cảnh Ấn Độ. Ngoài ra, nó cho phép chúng tôi đóng góp vào tài liệu hiện tại về thị trường dịch vụ ngân hàng trực tuyến ở Ấn Độ, một thị trường chủ yếu chưa được nghiên cứu.

#thái độ người tiêu dùng #ý định hành vi #ngân hàng trực tuyến #rủi ro nhận thức #niềm tin #hài lòng #thiết kế trang web #ảnh hưởng xã hội
Một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh tại Thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu này nhằm nhận dạng các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh tại thành phố Hồ Chí Minh, thông qua phỏng vấn 297 khách hàng. Phương pháp nghiên cứu định tính (phỏng vấn chuyên gia) kết hợp với nghiên cứu định lượng (Phân tích hồi quy tuyến tính bội) được sử dụng. Kết quả cho thấy có 3 yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh tại thành phố Hồ Chí Minh, sắp xếp theo thứ tự tầm quan trọng giảm dần: (1) hoạt động chiêu thị xanh, (2) nguồn thông tin và (3) giá sản phẩm xanh. Nghiên cứu này cũng đề xuất một số hàm ý quản trị cho các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước nhằm tăng cường hành vi tiêu dùng xanh. 
#Hành vi tiêu dùng xanh #hoạt động chiêu thị xanh #nguồn thông tin #giá sản phẩm xanh
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI MUA SẮM TRỰC TUYẾN TRÊN FACEBOOK CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của mạng internet và tỉ lệ người dùng các thiết bị thông minh như máy tính bảng, điện thoại thì đã kéo theo sự phát triển của mạng xã hội, trong đó điển hình nhất là Facebook. Mạng xã hội Facebook là một nền tảng của thương mại điện tử. Điều này cho phép khách hàng tham gia một cách tích cực vào thị trường và tiếp cận với một số khối lượng lớn hàng hóa, dịch vụ trong một thời gian ngắn. Các tác động to lớn từ sự phát triển mạng xã hội Facebook không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp mà còn thay đổi cách thức hành xử người tiêu dùng. Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến trên Facebook của người tiêu dùng tại TP.HCM. Nghiên cứu đề xuất 6 yếu tố: Niềm tin đối với sản phẩm, niềm tin về những ảnh hưởng của môi trường xã hội, chính sách hoàn trả, uy tín người bán, sự thuận tiện, livestream-truyền tải trực tuyến. Với việc đánh giá độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và kiểm định các giả thuyết đặt ra. Kết quả cho thấy trong 6 yếu tố được đưa vào mô hình thì có đủ 6 yếu tố tác động đến hành vi mua sắm
#online shopping behavior #Facebook #consumer #clothing fashion #social network
Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng thức ăn nhanh qua internet tại Thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu thực hiện nhằm mục đích xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng thức ăn nhanh qua internet của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM). Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Phương pháp định tính được thực hiện thông qua thảo luận nhóm nhằm khẳng định mô hình nghiên cứu, cũng như khám phá các nhân tố mà khách hàng quan tâm có ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng thức ăn nhanh qua internet. Phương pháp nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua kỹ thuật hồi quy đa tham số với số liệu được lấy từ 578 phiếu khảo sát được thu thập bằng phương pháp chọn mẫu phi xác suất và gửi trực tuyến đến khách hàng phỏng vấn thông qua công cụ Servey Monkey. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có 7 yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng thức ăn nhanh qua internet khu vực TPHCM gồm (1) Rủi ro tài chính và thời gian (RR); (2) Đa dạng về lựa chọn sản phẩm thức ăn nhanh (DD); (3) Cảm nhận giá cả sản phẩm (CNGC); (4) Chất lượng sản phẩm (CLSP); (5) Chiêu thị (CT); (6) Tính đáp ứng của trang web (TDU), (7) Sự thuận tiện (STT). Từ kết quả này, nghiên cứu đã đề xuất một số hàm ý quản trị giúp các doanh nghiệp chuyên doanh thức ăn nhanh thu hút được người tiêu dùng.
#Hành vi tiêu dùng #thức ăn nhanh
Các yếu tố tác động đến hành vi tiêu dùng của khách hàng đối với các sản phẩm của nhà hàng Papas' Chicken
Mục đích của nghiên cứu là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng các sản phẩm của Papas' Chicken. Nghiên cứu được tiến hành dựa trên 240 đối tượng là những thực khách đến với Papas' Chicken. Quá trình khảo sát được thực hiện tại 9 chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trong nghiên cứu này, phương pháp kiểm định Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, được sử dụng để làm rõ các mối quan hệ giữa các nhân tố trong đề tài. Số liệu thu thập và được xử lý bằng phần mềm SPSS 22, với việc kết hợp giữa phương pháp định tính và định lượng, tác giả đã thu được một số kết quả khả quan như: các thang đo sử dụng cho nghiên cứu đều đạt yêu cầu, mô hình lý thuyết xây dựng phù hợp được thể hiện rõ qua việc xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính thành công, các yếu tố độc lập có mức ảnh hưởng cùng chiều với yếu tố hành vi tiêu dùng.
#Papas' Chicken #tác động #hành vi tiêu dùng #nhà hàng
Analysis The Impact Of Buyers’ Demographics To Green Consumption In Hochiminh City
Nowadays, environmental protection is an urgent problem which raises top concerns. Besides, green consumption is a trend encouraged to be widely implemented in many countries in the world, including Vietnam. However, in the reality of Vietnam, changing green consumer behavior in choosing products has been negligible and insignificant. With a diversified and varied population structure, Ho Chi Minh City is selected to analyze the impacts of demography and other related factors on green consumption behavior in the market. The quantitative research method is mainly used with the analysis of multiple correlation and linear regression. The results retrieved from 312 survey samples show that regarding demography, educational level, and marital status influence green consumption behavior. Besides, the results also show and measure the impacts of other factors, namely attitudes, subjective standards, environmental concerns, unavailability of green products on the green consumption behavior of consumers in Ho Chi Minh city. With the aim at promoting green consumer behavior in Ho Chi Minh City, there is a need for a change requiring the cooperation of all the Government, Enterprises, and consumers in stepping up propaganda, raising public awareness; simultaneously, orienting economic development activities associated with sustainable environmental protection.
#Sự tác động; Nhân khẩu học; Hành vi tiêu dùng xanh
Người tiêu dùng trực tuyến hấp tấp: tác động của sự kiệt sức do COVID-19, sự không chắc chắn, khả năng tự kiểm soát và niềm tin vào mua sắm trực tuyến Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 8 Số 1
Tóm tắt

Chủ nghĩa tiêu dùng trong đại dịch COVID-19 đã được đặc trưng bởi việc mua sắm hấp tấp. Sử dụng góc nhìn lý thuyết về việc tránh sự không chắc chắn và sự kiệt sức để xác định các cơ chế trung gian và các yếu tố điều chỉnh cho hành vi mua sắm trực tuyến hấp tấp, chúng tôi đã khảo sát người tiêu dùng trẻ trong hai khoảng thời gian có liên quan đến chủ nghĩa tiêu dùng cao - tuần trước Tết Nguyên Đán 2021 của Trung Quốc (Nghiên cứu 1; từ 4 đến 9 tháng 2 năm 2021, n = 1495) và những tuần trong và sau lễ hội (Nghiên cứu 2; từ 12 tháng 2 đến 2 tháng 3 năm 2021, n = 923). Nhận thức về sự không chắc chắn liên quan đến biến thể COVID-19 có sự liên kết tích cực vừa trực tiếp vừa gián tiếp (qua niềm tin vào mua sắm trực tuyến) với hành vi mua sắm trực tuyến hấp tấp. Sự kiệt sức do COVID-19 luôn có sự liên kết gián tiếp với hành vi mua sắm trực tuyến hấp tấp qua khả năng tự kiểm soát và tính hấp tấp tự đánh giá nhưng có sự liên kết trực tiếp không nhất quán. Khả năng tự kiểm soát một cách bất ngờ có sự liên kết tích cực với hành vi mua sắm trực tuyến hấp tấp, có thể phản ánh chứng cứ về tài nguyên đã bị suy giảm sau một thời gian dài cố gắng kiểm soát ở những người tự kiểm soát cao. Tính hấp tấp tự đánh giá có sự tương tác tiêu cực với nhận thức về sự không chắc chắn liên quan đến biến thể COVID-19, cho thấy rằng khi tính hấp tấp trở nên gia tăng, cá nhân ít bị tác động bởi các yếu tố ngoại biên của hành vi mua sắm trực tuyến hấp tấp.

#COVID-19 #mua sắm trực tuyến #hành vi hấp tấp #kiệt sức #tự kiểm soát #niềm tin vào mua sắm trực tuyến
Hành vi của người tiêu dùng Việt Nam và mức độ sẵn lòng chi trả cho rau an toàn trong điều kiện thông tin bất đối xứng - Nghiên cứu cho trường hợp Hà Nội
Bài viết nghiên cứu về hành vi của người tiêu dùng trên thị trường rau an toàn Việt Nam, trong đó tập trung ở địa bàn Hà Nội. Vấn đề đáng quan tâm được đặt ra là: Người tiêu dùng dựa trên tiêu chí nào để xét đoán về sự an toàn của rau và những yếu tố nào tác động đến mức độ sẵn lòng chi trả nếu rau là thực sự an toàn. Các phân tích thống kê và định lượng, trong đó có mô hình hồi quy theo khoảng, được áp dụng trên số liệu điều tra đã cho thấy, người tiêu dùng chủ yếu đặt niềm tin vào các yếu tố mang tính cảm nhận như “uy tín cửa hàng”, “có nhãn mác”, còn yếu tố chính thống như “có giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước” lại không được tin cậy. Ngoài ra, mức độ sẵn lòng chi trả phụ thuộc vào các yếu tố như: Sự lo lắng về độ an toàn, thu nhập; tuy nhiên không có bằng chứng cho thấy trình độ học vấn hay giới tính có quan hệ với mức độ sẵn lòng chi trả cho rau an toàn của người dân.  
#Hồi quy khoảng #thị trường rau an toàn #thông tin bất đối xứng
Tổng số: 60   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6